Mẫu lệ
Category: Thuốc Chữa Đau Dạ Dày Hits: 2046
Còn gọi là vỏ hầu, vỏ hà, hầu cồn, hầu cửa sông, hà sông.
Tên khoa học Ostrea sp.
Thuộc họ Mẫu lệ Ostriedae.
Mẫu lệ (Concha Ostreae), là vỏ phơi ngoài của nhiều loại hầu hay hà như hầu cửa sông (còn gọi là hầu cồn, hà sông), Ostrea rivularis Gould hầu ve, hầu đá, hầu lăng v.v…
Mẫu là đực, lệ là dồng sò to, vì người xưa cho rằng giống sò này chỉ có đực
A. Mô tả con vật
Hầu cửa sông là loại hầu vỏ to và dầy, có nhiều hình dạng kích thước như tròn, dài, bầu dục v.v…Do bám chen chúc vào nhau trên các vật bám khác nhau nên tạo ra những hình dạng khác nhau. Ngoài các yếu tố như sóng gió, những sinh vật khác bám trên vỏ hầu làm cho hầu có hình dạng khác nhau. Mặt ngoài có màu sẫm. Hầu nhiều tuổi có thớ vỏ xếp chồng lên nhau theo từng lớp. Mặt trong của vỏ phần lớn có màu trắng, có vỏ màu vàng tím, óng ánh như xà cừ.Hầu vĩnh viễn không rời vật bám; vỏ hầu chỉ mở đóng để bắt mồi và thở.
Hầu thích nghi ở nhiệt độ nước từ 100C đến 350C và nông độ muối từ 4% đến 24%, nếu mức nước nhạt quá hầu sẽ chết. Môi trường thíc nghi nhất cho hầu là nước có nhiệt độ từ 100C đến 250C, nồng độ muối từ 10% đến 20%, tỷ trọng nước 1,003 đến 1,009, đáy nước có chừng 2/3 bùn.
Hầu là loài ăn tạp, ăn cả động vật và thực vật nhở lơ lửng trong nước chủ yếu là các loại khuê tảo.
Mùa sinh đẻ: Từ tháng 7-10, nhiều nhất là tháng 8-9.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Hầu hết các cửa sông trong 12 tỉnh duyên hải miền Bắc nước ta chỗ nào cũng có, nhiều nhất là ở sông Bạch Đằng (Hải Phòng), sông Chanh (Quảng Ninh), sông Diêm Điền (Thái Bình), Lạch Trường (Thanh Hóa) và Tiên Yên (Quảng Ninh). Có nơi chúng phân bố sâu vào vùng lục địa 25km như sông Lạch Trường hoặc hơn 50km như sông Bạch Đằng. Nói chung là khúc sông nào có nước lợ (nửa mặn, nửa nhạt) là có loại hầu này sinh trưởng. Hằng năm ta có thể thu mua tới hàng 10 nghìn tấn cả vỏ lẫn ruột.
Mùa khai thác hầu vào các tháng 10 đến tháng 3, vì lúc nay hầu béo. Nhưng để lấy vỏ hầu chế mẫu lệ, ta có thể thu nhặt quanh năm, vì sau khi lấy thịt, thường người ta vất vỏ hầu đi.
Khi dùng, người ta có thể dùng vỏ hầu tán nhỏ, hoặc nung rồi mới tán nhỏ.
C. Thành phần hóa học
Vỏ hầu hay mẫu lệ chứa 85-95% canxi cacbonat, canxi photphat và canxi sulfat. Ngoài ra còn có magiê, nhôm và sắt oxyd, chất hưũ cơ. Nhưng khi nung lên thì không còn chất hữu cơ nữa.
Thịt hầu chứa 68% nước, 7% protit, 4% gluxit, 2% chất béo và 1% muối khoáng. Người ta thấy thành phần chất dinh dưỡng của hầu có thể so sánh với sữa bò (86% nước, 3,3% protit, 5% gluxit, 4% chất béo và 0,7% muối khoáng).
D. Công dụng và liều dùng
Ngoài công dụng thịt hầu làm thức ăn quý (ăn tươi, phơi khô hoặc đóng hộp), người ta còn dùng vỏ hầu để nung vôi, làm thức ăn có chất canxi cho gia súc và làm phân bón ruộng.
Trong đông y, mẫu lệ được dùng làm thuốc chữa bệnh đau dạ dày thừa nước chua, bồi bổ cơ thể suy nhược, mồ hôi chộm, băng huyết. Dùng ngoài để chữa mụn nhọt, lở loét. Theo tài liệu cổ mẫu lệ vị mặn, chát, tính hơi hàn, vào 3 kinh can, đởm và thận. Có tác dụng tư âm (nuôi âm) tiềm dương, hóa đờm, cố sáp. Dùng chữa cốt nhiệt, di tinh băng đới, mồ hôi trộm. Những người hư mà hàn, thật hư vô hỏa, tinh lạnh tự xuất thì không dùng được.
Ngày dùng 3 đến 6g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên.
Đơn thuốc có mẫu lệ trong đông y
1.Thuốc bổ, chữa bệnh có nhiều mồ hôi
Mẫu lệ 10g, hoàng kỳ 4g, ma hoàng căn 4g, cám 10g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia làm nhiều lần uống trong ngày.
2. Thuốc chữa khí hư, bạch đới:
Hoa hòe 40g, mẫu lệ (nung rồi tán nhỏ) 40g. Hai vị cùng sấy khô, tán bột. Ngày uống 12g bột này (Bản thảo cương mục).
3. Mụn nhọt mới sưng, chưa thành mủ:
Dùng phần mẫu lệ hòa nước mà bôi, khô lại bôi.
Saffron oil có công dụng gì? Top 3 các sản phẩm được ưa chuộng nhất hiện nay Giai đoạn đầu của ung thư cổ tử cung: Biểu hiện, cách điều trị Nấm lim xanh Hàn Quốc là gì và hiệu quả ra sao với nhồi máu cơ tim